Mibefen NT 145

Mibefen NT 145 Tác dụng không mong muốn

fenofibrate

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR  < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm bạch cầu (hiếm gặp).
Hệ miễn dịch: Quá mẫn (hiếm gặp).
Hệ thần kinh: Đau đầu (ít gặp).
Mạch: Thuyên tắc huyết khối (thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu) (ít gặp).
Hô hấp, ngực, trung thất: Bệnh phổi mô kẽ (không rõ tần suất).
Tiêu hóa: Dấu hiệu và triệu chứng rối loạn tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi) (thường gặp). Viêm tụy (ít gặp).
Gan-mật: Tăng transaminase (thường gặp). Sỏi mật (ít gặp). Viêm gan (hiếm gặp). Vàng da, biến chứng sỏi mật (viêm túi mật, viêm đường mật, cơn đau sỏi mật) (không rõ tần suất).
Da và mô dưới da: Quá mẫn trên da (phát ban, ngứa, mày đay) (ít gặp). Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng (hiếm gặp). Phản ứng trên da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc) (không rõ tần suất).
Cơ, xương và mô liên kết: Rối loạn cơ (đau cơ, viêm cơ, co thắt và yếu cơ) (ít gặp). Tiêu cơ vân (không rõ tần suất).
Hệ sinh sản, vú: Rối loạn chức năng tình dục (ít gặp).
Rối loạn chung: Mệt mỏi (không rõ tần suất).
Xét nghiệm: Tăng creatinin (ít gặp). Tăng ure huyết (hiếm gặp).
Ngưng thuốc và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào sau đây, bệnh nhân có thể cần điều trị y tế khẩn cấp: Chuột rút hoặc đau cơ, mềm cơ hoặc yếu cơ (có thể là các dấu hiệu của viêm cơ hoặc hủy hoại cơ, có thể gây tổn thương thận hoặc thậm chí tử vong); đau bụng (có thể là dấu hiệu của viêm tụy); đau ngực và cảm giác khó thở (có thể là các dấu hiệu của nghẽn mạch phổi); đau, đỏ hoặc sưng hai chân (có thể là các dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu). Phản ứng dị ứng (các dấu hiệu có thể bao gồm sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, có thể gây khó thở); vàng da và vàng mắt (bệnh vàng da), hoặc tăng enzym gan (có thể là các dấu hiệu của viêm gan). Ban da nghiêm trọng (đỏ, tróc vảy, sưng, nhìn như bị bỏng nặng); các bệnh lý về phổi kéo dài.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập